[Tiếng Việt bên dưới]
Introduction
During the operation term of an enterprise, the pursuit of capital takes center stage and overseas loans emerge as a strategic avenue for capital mobilization. Whether fueling a new joint venture, facilitating strategic acquisitions, or supporting innovation, the utilization of overseas loans has become integral to the financial toolkit of any company.
In this first section of the series "Capital Mobilization for Enterprises in Vietnam”, we aim to turn our focus to Vietnamese regulations of overseas loans. For the avoidance of doubt, the overseas loans in this context will include only the loans borrowed and paid by the enterprises themselves and not be guaranteed by the Vietnamese Government.
2. Applicable regulations in Vietnam
2.1 General regulations
Upon the business plan and financial status, the company can choose between:
Short-term loan, which is a loan having a term of less than 01 year, and
Medium/long-term loan (hereinafter referred collectively as long-term loan), which is a loan having a term of over 01 year
The currency of the loan shall be foreign currency. Overseas loans in Vietnam dongs can only be granted in cases:
The borrower is a microfinance institution;
The borrower that is a foreign-invested enterprise getting a loan from profits earned from direct investments in the territory of Vietnam by the lender that is the foreign investor contributing capital in the borrower; or
The borrower withdraws loan capital and pays debts in foreign currency but debt obligations are denominated in Vietnam dongs.
The investors should adhere to the regulated purposes of each type of loans, otherwise, it will impact the disbursement of the loans or the loans will possibly be rejected by the State Bank.
To clarify, the purposes of loans are indicated as below:
For short-term loan: The borrower may only use the short-term foreign loan capital for restructuring its foreign debts and paying its short-term debts payable in cash (excluding outstanding principal amounts of domestic loans). The determination of short-term debts shall follow the guidance of accounting regulations.
For long-term loan: The borrower can use it for restructuring its foreign debts, executing its investment projects and executing its business plans or other projects.
In general, short-term loans have more relaxed compliance standards than long-term ones. As such, prior to the disbursement at the bank, the borrower shall register the long-term loans at the State Bank of Vietnam. Moreover, long-term loans also face restrictions imposed by the overseas loan limitation.
2.2 Registration with the State Bank of Vietnam
The loans subject to the registration with the State Bank include:
Medium-term and long-term foreign loans.
Short-term loans of which the principal repayment period is renewed that have more than 01 year of maturity term.
Short-term loans not covered by any loan renewal contract but still retain the outstanding principal owed (including outstanding interest included in principal) on the first anniversary of the date of the first disbursement of the loan, except to the extent that borrowers have already paid their principal debt within a permitted duration of 30 days since the first anniversary of the date of the first disbursement of the loan.
Registration with the State Bank must occur within 30 days of document issuance by involved parties or relevant authorities specifying the loan type. For instance, the loan agreement, the appendix for extending the loan term, or the investment registration certificate. The subsequent evaluation and approval process by the State Bank typically spans 1-2 months. It is strongly advised to check with your consultant to align timelines, mitigating potential impacts on your business's cash flow and financial standing.
2.3 Overseas loan limitation
The long-term loan is strictly bound by the limitations as below:
Regarding the loan used for implementing the investment project: the aggregate outstanding principal of both domestic and foreign long-term loans must not surpass the prescribed limit on borrowed capital allocated for a given investment project. The borrowed capital, in this context, is defined as the variance between the total investment capital of the project and the capital contributed by investors, as delineated in the investment certificate, investment registration certificate, or written approval granted by a higher governing authority.
For the loan used for executing other business plans or other projects of the borrower: the sum of outstanding principal amounts of both domestic and foreign long-term loans shall not exceed the total demand for borrowed capital defined in the borrower's plan for use of foreign loan capital approved by an authorized approving authority.
In case of the loan used for restructuring overseas debts of the borrower: the maximum overseas loan amount utilized for restructuring shall not exceed the sum of outstanding principal, unpaid interests and relevant expenses of the existing foreign loan, and expenses associated with the new loan determined at the restructuring time. If the new loan is of medium to long-term nature, the borrower is mandated, within a stipulated period of five working days from the drawdown date, to settle its existing debts to ensure adherence to the aforementioned limitation requirements post this 5-day period.
2.4 Annual reports
Regardless of short-term or long-term loan, the borrower bears the responsibility of monthly reporting to the State Bank of Vietnam through the online channel no later than the 5th of each month.
3. Conclusion
Since enterprises navigate the complexities of global markets, overseas loans emerge as a crucial catalyst for growth, providing a pathway to diverse opportunities. Understanding the obligations and nature of loans would aid investors in utilizing them to construct robust financial plans for their businesses. When concluding Part 1, we anticipate further insights and strategies in subsequent installments, guiding enterprises on their journey of effective capital mobilization.
---------------------------
Giới thiệu
Trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, theo đuổi vốn luôn là trọng tâm và các khoản vay nước ngoài nổi lên như một con đường chiến lược để huy động vốn. Dù là cung cấp vốn cho một liên doanh mới, tạo điều kiện cho các thương vụ mua bán chiến lược hay hỗ trợ đổi mới, việc sử dụng các khoản vay nước ngoài đã trở thành một phần không thể thiếu trong bộ công cụ tài chính của bất kỳ công ty nào.
Trong phần đầu tiên của chuỗi bài "Huy động vốn cho doanh nghiệp tại Việt Nam", chúng tôi tập trung vào các quy định của Việt Nam về vay nước ngoài. Để tránh hiểu nhầm, các khoản vay nước ngoài trong bối cảnh này chỉ bao gồm các khoản vay do chính doanh nghiệp vay và trả nợ, không được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh.
2. Các quy định hiện hàh tại Việt Nam
2.1 Quy định chung
Dựa trên kế hoạch kinh doanh và tình hình tài chính, công ty có thể lựa chọn giữa:
Vay ngắn hạn, là khoản vay có thời hạn dưới 01 năm, và
Vay trung/dài hạn (sau đây gọi chung là vay dài hạn), là khoản vay có thời hạn trên 01 năm
Đồng tiền của khoản vay phải là ngoại tệ. Các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ có thể được cấp trong các trường hợp:
Bên vay là tổ chức tài chính vi mô;
Bên vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận khoản vay từ lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào bên vay; hoặc
Bên vay rút vốn vay và trả nợ bằng ngoại tệ nhưng nghĩa vụ nợ được quy đổi ra đồng Việt Nam.
Nhà đầu tư nên tuân thủ mục đích quy định của từng loại vay, nếu không sẽ ảnh hưởng đến việc giải ngân khoản vay hoặc khoản vay có thể bị Ngân hàng Nhà nước từ chối.
Để làm rõ, mục đích của các khoản vay được chỉ ra như sau:
Đối với vay ngắn hạn: Bên vay chỉ được sử dụng vốn vay nước ngoài ngắn hạn để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền (không bao gồm số dư gốc của các khoản vay trong nước). Việc xác định các khoản nợ ngắn hạn sẽ tuân theo hướng dẫn của các quy định kế toán.
Đối với vay dài hạn: Bên vay có thể sử dụng để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài, thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch kinh doanh hoặc các dự án khác.
Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn có tiêu chuẩn tuân thủ dễ dàng hơn so với các khoản vay dài hạn. Do đó, trước khi giải ngân tại ngân hàng, bên vay phải đăng ký các khoản vay dài hạn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hơn nữa, các khoản vay dài hạn cũng phải đối mặt với các hạn chế do giới hạn vay nước ngoài.
2.2 Đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Các khoản vay phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
Các khoản vay nước ngoài trung hạn và dài hạn.
Các khoản vay ngắn hạn mà kỳ hạn trả nợ gốc được gia hạn có thời hạn đáo hạn trên 01 năm.
Các khoản vay ngắn hạn không được bao gồm trong bất kỳ hợp đồng gia hạn nào nhưng vẫn còn dư nợ gốc (bao gồm cả lãi chưa trả được tính vào gốc) vào ngày kỷ niệm đầu tiên của ngày giải ngân đầu tiên của khoản vay, ngoại trừ trường hợp bên vay đã trả nợ gốc trong thời hạn cho phép là 30 ngày kể từ ngày kỷ niệm đầu tiên của ngày giải ngân đầu tiên của khoản vay.
Việc đăng ký với Ngân hàng Nhà nước phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày các bên liên quan hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp văn bản xác định loại khoản vay. Ví dụ như hợp đồng vay, phụ lục gia hạn thời hạn vay hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Quá trình đánh giá và phê duyệt tiếp theo của Ngân hàng Nhà nước thường kéo dài từ 1-2 tháng. Bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn để sắp xếp thời gian phù hợp, giảm thiểu tác động tiềm ẩn đến dòng tiền và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.3 Giới hạn vay nước ngoài
Khoản vay dài hạn bị ràng buộc chặt chẽ bởi các giới hạn sau:
Đối với khoản vay sử dụng để thực hiện dự án đầu tư: tổng dư nợ gốc của cả các khoản vay dài hạn trong nước và nước ngoài không được vượt quá giới hạn quy định về vốn vay được phân bổ cho một dự án đầu tư cụ thể. Vốn vay, trong bối cảnh này, được xác định là chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án và vốn do các nhà đầu tư góp, như được quy định trong giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý cấp trên.
Đối với khoản vay sử dụng để thực hiện các kế hoạch kinh doanh khác hoặc các dự án khác của bên vay: tổng dư nợ gốc của cả các khoản vay dài hạn trong nước và nước ngoài không được vượt quá tổng nhu cầu vốn vay được xác định trong kế hoạch sử dụng vốn vay nước ngoài của bên vay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp khoản vay sử dụng để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của bên vay: số tiền vay nước ngoài tối đa được sử dụng để cơ cấu lại không được vượt quá tổng dư nợ gốc, lãi chưa trả và các chi phí liên quan của khoản vay nước ngoài hiện tại, và các chi phí liên quan đến khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu lại. Nếu khoản vay mới có kỳ hạn trung đến dài hạn, bên vay bắt buộc phải thanh toán các khoản nợ hiện tại trong thời hạn quy định là năm ngày làm việc kể từ ngày giải ngân, để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu giới hạn nói trên sau thời hạn 5 ngày này.
2.4 Báo cáo hàng năm
Bất kể vay ngắn hạn hay dài hạn, bên vay có trách nhiệm báo cáo hàng tháng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua kênh trực tuyến chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng.
3. Kết luận
Khi doanh nghiệp vượt qua sự phức tạp của thị trường toàn cầu, các khoản vay nước ngoài nổi lên như một động lực quan trọng cho sự tăng trưởng, mở ra con đường dẫn đến nhiều cơ hội đa dạng. Hiểu rõ các nghĩa vụ và bản chất của các khoản vay sẽ giúp nhà đầu tư sử dụng chúng để xây dựng kế hoạch tài chính vững mạnh cho doanh nghiệp của mình. Khi kết thúc Phần 1, chúng tôi mong đợi thêm nhiều hiểu biết và chiến lược hơn nữa trong các phần tiếp theo, hướng dẫn các doanh nghiệp trong hành trình huy động vốn hiệu quả.
Comentários